Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không là thắc mắc của nhiều người lao động. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người lao động nhầm lẫn và phải chịu nhiều rủi ro khi không ký hợp đồng.

Hợp đồng thời vụ không phải đóng bảo hiểm khi có số ngày làm việc từ 14 ngày/tháng trở xuống

Căn cứ theo quy định tại theo Khoản 4, Điều 42, Quy trình ban hành theo Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam quy định:

“4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”

Theo quy định này người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ có số ngày làm việc từ 15 ngày trở xuống (số ngày nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng lương trong tháng) thì không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Hợp đồng thời vụ có bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Trên thực tế để xác định hợp đồng mùa vụ có phải đóng bảo hiểm không căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như thời hạn của hợp đồng, thời gian làm việc của người lao động trong 1 tháng và mức lương làm việc của người lao động.

Theo quy định tại Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đó có:

Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, chỉ phải đóng bảo hiểm khi thỏa mãn các điều kiện về thời gian làm việc, mức lương.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1, Khoản 2, Luật bảo hiểm xã hội quy định về đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong đó có các đối tượng:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Người làm việc hợp đồng lao động xác định thời hạn

- Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Như vậy, cộng tác viên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội nếu không ký hợp đồng lao động mà ký hợp đồng dịch vụ. Ngoài ra, trường hợp nếu ký hợp đồng lao động nhưng nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau thì không cần đóng bảo hiểm:

Có thời gian làm việc từ 14 ngày/tháng trở xuống

Lương trả theo tháng dưới mức lương tối thiểu vùng

Ký hợp đồng lao động dưới 1 tháng

Để xét xem hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, nếu người lao động không muốn đóng bảo hiểm nên lựa chọn phương án ký hợp đồng dịch vụ. Trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng lao động cần ghi rõ thời gian làm việc không vượt quá 14 ngày/tháng.

Trên đây là một số chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH nhằm giải đáp cho câu hỏi hợp đồng cộng tác viên thì có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không? Mong rằng có thể mang lại cho người lao động những thông tin hữu ích.

Hiện nay công việc thời vụ được người lao động yêu thích bởi tính linh hoạt về thời gian và giúp họ có thêm nguồn thu nhập. Tuy nhiên khi ký hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm không khiến nhiều lao động băn khoăn. Trên thực tế việc đóng bảo hiểm sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố, những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.

Lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm

Hợp đồng cộng tác viên có thể không phải là hợp đồng lao động

Cộng tác viên được hiểu là một người được thuê hoặc hợp đồng để tham gia vào một dự án hoặc công việc cụ thể của công ty hoặc tổ chức.

Cộng tác viên thường làm việc độc lập nhưng phối hợp với nhân sự khác trong tổ chức để hoàn thành dự án. Cộng tác viên có thể làm việc tại văn phòng của công ty, làm việc từ xa, tùy thuộc vào yêu cầu của công việc và tổ chức.

Một cộng tác viên có thể cùng lúc làm việc cho nhiều tổ chức, công ty khác nhau mà không chịu sự ràng buộc về quy định, nội quy của tổ chức đang làm việc.

Hiện nay rất nhiều trường hợp hợp đồng cộng tác viên không phải hợp đồng lao động. Cụ thể:

Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Tuy nhiên tại Điều 513, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”

Theo định nghĩa về hợp đồng lao động thì hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động chỉ khi có thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Mặt khác, hợp đồng cộng tác viên không có các điều kiện về lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên mà chỉ ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ có trả tiền công thì hợp đồng đó là hợp đồng dịch vụ.

Cộng tác viên làm việc tại nhà ký hợp đồng dịch vụ không phải đóng bảo hiểm

Hợp đồng thời vụ không phải đóng bảo hiểm khi lương mỗi tháng dưới mức lương cơ bản

Theo quy định tại Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6, Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu quy định như sau:

“2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường”

Như vậy, với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ có mức lương theo tháng dưới mức lương tối thiểu vùng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 được căn cứ theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2023 được quy định như sau:

Tóm lại, hợp đồng thời vụ chỉ phải đóng bảo hiểm xã hội khi có thời gian làm việc từ một tháng trở lên, đảm bảo thời gian nghỉ không hưởng lương không quá 14 ngày/tháng và mức tiền lương được trả theo tháng lớn hơn mức lương tối thiểu vùng.

Hy vọng những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về hợp đồng thời vụ có phải đóng bảo hiểm không trong bài viết này sẽ giúp người lao động xác định được trường hợp đóng bảo hiểm xã hội của mình để nhận những quyền lợi khi tham gia BHXH mang lại.

Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi tôi làm tài xế cho công ty thực phẩm X được hơn một năm nay, hai bên ký kết với nhau hợp đồng dịch vụ vận chuyển theo từng đợt, vậy trường hợp của tôi có được công ty đóng bảo hiểm xã hội không?

Đối với câu hỏi trên bạn có thể tham khảo quy định pháp luật dưới đây:

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng áp dụng của Luật như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồnglao động không xác định thời hạn, hợp đồnglao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tácxã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Theo quy định tại Điều 513 BLDS 2015 về Hợp đồng dịch vụ như sau:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Theo đó, hợp đồng dịch vụ sẽ không có sự ràng buộc về thời gian làm việc, địa điểm làm việc, tiền lương, kỷ luật lao động,…như hợp đồng lao động mà chỉ là cung ứng dịch vụ, thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm như đã ký kết trong hợp đồng dịch vụ. Như vậy khi hai bên giao kết hợp đồng dịch vụ sẽ không làm phát sinh quan hệ lao động, không là đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội nên trong trường hợp này sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu cần tư vấn, giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ:

Văn phòng: số 43, Lê Thị Hồng Gấm, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh

Mời bạn đọc sách: CẨM NANG MUA BÁN ĐẤT – PHÁP LÝ, CHIÊU TRÒ VÀ MƯU KẾ, tại link này:

Mời bạn đọc sách: CẨM NANG MUA BÁN NHÀ – PHÁP LÝ, CHIÊU TRÒ VÀ MƯU KẾ, tại link này:

Mời bạn đọc sách: QUẢN TRỊ RỦI RO PHÁP LÝ TRONG KINH DOANH, tại link này: