Hiệp định thương mại (tiếng Anh: Trade Agreement) là văn bản ngoại giao do hai hay nhiều quốc gia kí kết về những điều kiện để tiến hành hoạt động thương mại.
Hiệp định thương mại (Trade Agreement)
Hiệp định thương mại trong tiếng Anh là Trade Agreement. Hiệp định thương mại là văn bản ngoại giao do hai hay nhiều quốc gia kí kết về những điều kiện để tiến hành hoạt động thương mại
Hiệp định thương mại song phương
Là hiệp định thương mại giữa hai quốc gia, trong đó nêu ra những điều kiện để tiến hành các hoạt động thương mại.
Là hiệp định do nhiều quốc gia kí kết về các lĩnh vực hoạt động thương mại mà các thành viên cùng có nghĩa vụ thực hiện.
Là hiệp định thương mại do nhiều quốc gia kí kết về các lĩnh vực hoạt động thương mại, trong đó các thành viên được quyền lựa chọn một số lĩnh vực để cam kết, không cần có nghĩa vụ thực hiện tất cả các nội dung của hiệp định.
Kết cấu hiệp định thương mại gồm các chương, điều khoản và phụ lục.Nhìn chung, một hiệp định thương mại sẽ gồm hai nội dung cơ bản
Nội dung thứ nhất: cơ sở pháp lí đối với hai hay nhiều bên tham gia hiệp định
Nội dung thứ hai: cam kết cụ thể giữa các bên như
- Thừa nhận và dành cho nhau những ưu đãi trong quan hệ kinh tế thương mại (những ưu đãi thường là: giảm, xóa bỏ thuế quan, xóa bỏ những rào cản phi thuế quan, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu tư).
- Các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ kinh tế thương mại (thường áp dụng các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO).
- Cơ sở pháp lí giải quyết tranh chấp giữa các bên nếu có xảy ra.
- Thời gian có hiệu lực của Hiệp định.
- Các cơ quan giám sát thực hiện Hiệp định.
Hiệp định thương mại là văn bản có tính chất pháp lí quốc tế đối với các bên tham gia, thực hiện các hoạt động kinh tế - thương mại trên nguyên tắc chung là thỏa thuận và đảm bảo những lợi ích của nhau trong quan hệ kinh tế thương mại.
Thông qua hiệp định thương mại, các bên thỏa thuận tìm kiếm những điều kiện thực hiện mục tiêu thương mại quốc tế của mình.
Việc đàm phán để đi đến kí kết hiệp định thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia. Bởi lẽ, khi các bên đã kí vào hiệp định thương mại có nghĩa là đã tạo ra một hành lang pháp lí cho quan hệ thương mại giữa các bên. Hành lang pháp lí này có đạt tới mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia hay không phụ thuộc nhiều vào những nội dung cam kết trong hiệp định.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính)
Các hiệp định thương mại tự do FTA trong thời gian vừa qua được nhắc đến nhiều bởi những ưu việt FTA mang lại cho hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt trong thời gian gần đây, EVFTA là hiệp định thương mại tự do được chú ý nhiều nhất. Vậy hiệp định thương mại tự do FTA là gì? Nội dung của FTA như thế nào? những lợi ích của FTA mang lại đối với sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu.
Các FTA mà Việt Nam đã tham gia
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) có hiệu lực từ năm 1993. Các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN khi giao dịch mua hàng có CO form D sẽ được hưởng ưu đãi về thuế là nhờ có AFTA.
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN và Trung Quốc (ACFTA) có hiệu lực từ năm 2003.
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA) có hiệu lực từ năm 2007
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN và Nhật Bản (AJCEP) có hiệu lực từ năm 2008
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực từ năm 2009
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Ấn Độ (AIFTA) có hiệu lực từ năm 2010
Hiệp định Thương mại Tự do giữa khu vực ASEAN và Australia, New Zealand (AANZFTA) có hiệu lực từ năm 2010
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Chi Lê (VCFTA) có hiệu lực từ năm 2014
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực từ năm 2015
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á u (VN-EAEU FTA) có hiệu lực từ năm 2016
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ năm 2018
Hiệp định Thương mại tự do ASEAN và Hồng Kông (Trung Quốc) (AHKFTA) có hiệu lực từ năm 2019
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA) có hiệu lực từ năm 2020
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Vương quốc Anh (UKVFTA) có hiệu lực từ năm 2021
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand.
FTA luôn nỗ lực mang lại lợi ích thiết thực cho thương mại giữa các nước thành viên, vì vậy nội dung của FTA bao gồm các vấn đề sau:
Quy định về việc cắt giảm hàng rào thuế quan. Với quy định này, mỗi nước thành viên khi tham gia ký thỏa thuận FTA đều phải cam kết cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan và cho phép các hàng hóa dịch vụ giữa các nước thành viên được xuất nhập khẩu.
Quy định danh mục mặt hàng được đưa vào cắt giảm thuế quan. Các loại hàng hóa dịch vụ được đưa vào ký kết sẽ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động đàm phán. Có một số loại thuế đặc biệt, nhạy cảm sẽ cắt giảm chậm hơn hoặc không được cắt giảm.
Những quy định về thời gian cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Các Hiệp định thương mại tự do FTA thường sẽ phải có phần mục nội dung quy định rõ ràng về khoảng thời gian hay lộ trình áp dụng cắt giảm thuế. Hiện nay các Hiệp định thương mại FTA thường có thời gian cắt giảm thuế dưới 10 năm.
Những quy định liên quan đến quy tắc xuất xứ hàng hóa. Quy định này đang được các nước thành viên như Việt Nam sử dụng rất triệt để. Đây là quy định đặc biệt quan quan trọng và không thể thiếu trong Hiệp định thương mại tự do FTA.
Tức là, những mặt hàng được sản xuất ở các nước cùng tham gia vào hiệp định thương mại tự do FTA sẽ được nhận ưu đãi lớn hơn những mặt hàng sản xuất ở các nước không thuộc FTA. Tùy từng mặt hàng khi có giấy chứng nhận xuất xứ (form ℅) sẽ được áp dụng miễn giảm xuống mức thuế nhất định. Ở Việt Nam thương tra cứu mức thuế suất này trong biểu thuế xuất nhập khẩu.
Quy mô: WTO là Tổ thương mại thế giới với số lượng thành WTO bao gồm hơn 160 quốc gia thành viên, với rất nhiều các Hiệp định trong các lĩnh vực thương mại khác nhau (hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư…). Các Hiệp định này đều có nội dung hướng tới việc thống nhất các quy tắc cho thương mại toàn cầu và giảm bớt các rào cản thương mại.
Tuy nhiên, WTO mới chỉ thành công trong việc giảm bớt mà chưa đạt được mức loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại như trong các FTA. Do đó, không có hiệp định nào trong WTO là FTA cả.
Quy mô: FTA có quy mô nhỏ hơn so với WTO, có thể đó là FTA song phương giữa hai nước hoặc giữa nhiều nước. Cũng chính vì vậy, nên việc đàm phán để đi đến thỏa thuận cuối cùng của FTA nhanh hơn, đạt được những thỏa thuận, sâu sắc, thiết thực hơn với sự phát triển kinh tế hai nước. Số lượng FTA được ký kết cũng tăng nhanh chóng.
Xuất nhập khẩu Lê Ánh – Địa chỉ đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam. Chúng tôi đã tổ chức thành công các khóa học xuất nhập khẩu tại TPHCM & Hà Nội, khóa học logistics cơ bản - chuyên sâu, khóa học khai báo hải quan chuyên sâu, khóa học purchasing, khóa học sale xuất khẩu chuyên sâu, khóa học báo cáo quyết toán hải quan... và hỗ trợ việc làm cho hàng nghìn học viên, mang đến cơ hội làm việc trong ngành logistics và xuất nhập khẩu đến với đông đảo học viên trên cả nước
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về các khóa học xuất nhập khẩu online/ offline: 0904.84.8855
Thực hiện bởi: XUẤT NHẬP KHẨU LÊ ÁNH - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO XUẤT NHẬP KHẨU THỰC TẾ SỐ 1 VIỆT NAM
Từ khóa liên quan: fta, fta là gì, fta là viết tắt của từ gì, các fta việt nam đã tham gia, hiệp định thương mại tự do fta, fta vietnam - eu cơ hội và thách thức, hiệp định fta việt nam hàn quốc, hiệp định fta là gì, fta gồm những nước nào, hiệp định fta, fta viết tắt của từ gì, các fta mà việt nam đã tham gia, tổng quan về fta, nội dung fta, fta thế hệ mới, hiệp định tự do thương mại fta, Hiệp định thương mại là gì
Hiệp tác lao động (tiếng Anh: Labor Cooperation) là quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm một việc trong một quá trình sản xuất hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau, nhưng có liên hệ mật thiết với nhau nhằm đạt được mục đích chung.
Hình minh họa (Nguồn: freepik.com)